Trà Vàng

Trà vàng (Yellow tea) chỉ huángchá của Trung Quốc (黄茶; 黃茶) và hwangcha của Hàn Quốc (황차; 黃茶).

Trà vàng ở Trung Quốc

Đây là một loại trà ngày càng hiếm và đắt tiền. Quy trình làm trà vàng tương tự như làm trà xanh nhưng có thêm một bước ủ vàng bằng cách bọc trà bằng giấy hoặc vải trong một khoảng thời gian nhất định khi trà còn ấm. Điều này cho phép trà bị oxy hóa với tốc độ chậm trong một thời gian ngắn trước khi trà được làm khô hoàn toàn để dừng quá trình ô xi hóa, tạo ra hương vị êm dịu hơn nhiều so với hầu hết các loại trà xanh; điều này cũng làm cho trà thành phẩm có màu hơi vàng. Trà vàng thường được xếp cùng loại với trà xanh do bị oxy hóa nhẹ. Một trong những mục đích chính của việc làm trà vàng là loại bỏ mùi cỏ tươi đặc trưng của trà xanh.

Trà vàng chỉ bắt đầu được sản xuất vào khoảng đầu thời nhà Thanh (1644- 1912).

Các bước sản xuất:

– Hái trà

– Làm héo trà trong khoảng 2 giờ

– Diệt men trong 6-7 phút ở nhiệt độ 180 – 200°C. Quá trình này được làm thủ công.

– Trải trà đã xào diệt men trên phên tre 30 phút cho mát

– Sau đó vò trà trong 30 đến 45 phút. Tùy theo chất lượng trà mà quy trình này được thực hiện bằng tay hoặc bằng máy

– Chè được bọc thành từng đống nhỏ và giữ trong phòng có độ ẩm ổn định và nhiệt độ khoảng 26°C trong 2 giờ. Trong quá trình này, trà chuyển sang màu vàng.

– Sau đó, trà được sao trên chảo bằng than củi ở nhiệt độ 150 – 160°C.

– Cuối cùng trà được sao khô ở nhiệt độ khoảng 200°C, rồi dàn mỏng để làm nguội.

Một số loại trà vàng nổi tiếng của Trung Quốc:

Quân Sơn Ngân Châm

Junshan Yinzhen (君山銀針): đến từ tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc là một loại trà màu vàng Kim Bạc. Một loại trà nổi tiếng của Trung Quốc.
Hoắc Sơn Hoàng Nha

Huoshan Huangya (霍山黃芽): từ núi Hoắc, tỉnh An Huy, Trung Quốc.
Mông Đỉnh Hoàng Nha

Meng Ding Huangya (蒙頂黃芽): đến từ núi Mông, Nhã An, tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc.
Mạc Can Hoàng Nha

Mogan Huangya (莫干黃芽): từ núi Mạc Can, Hồ Châu, tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc.
Bắc Cảng Mao Tiêm

Beigang Maojian (北港毛尖): loại trà nổi tiếng ở Nhạc Dương, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Còn được biết đến với tên gọi thời nhà Đường là Ung Hồ Trà Yōnghúchá (邕湖茶).
Duy Sơn Mao Tiêm

Weishan Maojian (溈山毛尖): từ vùng trà núi Duy, thị trấn Duy Sơn, Ninh Hương, tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc
Hải Mã Cung Trà

Haimagong Cha (海馬宮茶): xuất xứ từ huyện Đại Phương, tỉnh Quý Châu, Trung Quốc.
Đại Diệp Thanh

Da Ye Qing (大葉青): ở tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc. Nghĩa đen là lá lớn màu xanh lá cây.
Bình Dương Hoàng Thang

Pingyang Huangtang (平陽黃湯): ở Chiết Giang, Trung Quốc. Có thể gọi là một trong Ôn Châu Hoàng Thang (溫 州黃湯); thuật ngữ thứ hai được dịch theo nghĩa đen là Nước dùng màu vàng hoặc súp vàng.
Viễn An Lộc Uyển

Yuan’an Luyuan (遠安鹿苑): có xuất xứ từ huyện Viễn An, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc.

Trà vàng ở Hàn Quốc

Ở Hàn Quốc, trà được phân loại chủ yếu là trà xanh (nokcha; 녹차) hoặc trà lên men (balhyocha; 발효차) – “lên men” thực tế có nghĩa là “oxy hóa” với thuật ngữ này- “trà vàng” (hwangcha) được sử dụng để biểu thị balhyocha bị oxy hóa nhẹ mà không liên quan đến phương pháp chế biến hoặc kết quả đủ điều kiện để gọi trà là “trà vàng” theo định nghĩa của Trung Quốc. Không giống như huángchá của Trung Quốc, hwangcha của Hàn Quốc được làm tương tự như trà ô long hoặc hồng trà với mức oxy hóa thấp, tùy thuộc vào người làm ra nó – đặc điểm chính là mức độ oxy hóa đáng chú ý nhưng tương đối thấp khiến nước trà thu được có màu vàng.

Nguồn tham khảo:
– Yellow tea: https://en.wikipedia.org/wiki/Yellow_tea
– Production steps: https://www.dethlefsen-balk.de/ENU/10943/Home.aspx
– Yellow tea @ Mei Leaf: https://youtu.be/f3i5_wr2QZ0
– How yellow tea is made @ Zhen Tea: https://youtu.be/PhaeOHivt6s
– What is Yellow Tea @ Tea Drunk: https://youtu.be/jaVwelmkllU
– World’s Most Prized Yellow Tea @ Mei Leaf: https://youtu.be/rGPjrQVacpA

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *